Me được biết đến như một nguyên liệu nấu ăn hoặc một vị thuốc nam truyền thống có lợi cho sức khỏe. Thật không may, không nhiều người hiểu được tác dụng phụ của me đối với những người mắc một số tình trạng sức khỏe. Đặc biệt là khi tiêu thụ quá mức.
Thành phần dinh dưỡng của me và những lợi ích của nó đối với cơ thể
Đối với những bạn thích món rau me hay rau thơm truyền thống, tất nhiên bạn đã quá quen thuộc với me hoặc gia vị me rồi. quả me. Me là một loại quả có tên khoa học là Meus indica. Phần lớn quần thể thực vật này mọc ở Châu Phi, Ấn Độ, Pakistan và các nước nhiệt đới khác. Không chỉ có tác dụng cải thiện hương vị cho các món ăn hay thức uống từ thảo dược truyền thống, me thường được coi là thực phẩm có công dụng tốt cho cơ thể. Quả me thường được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy, táo bón, sốt, viêm loét dạ dày. Hàm lượng polyphenol như chất chống oxy hóa và chống viêm trong me có thể bảo vệ cơ thể khỏi các mối đe dọa bệnh tật khác nhau, chẳng hạn như bệnh tim, ung thư hoặc tiểu đường. Chiết xuất hạt me được cho là giúp giảm lượng đường trong máu, trong khi chiết xuất từ cùi me được cho là có thể giảm cân và chữa bệnh gan nhiễm mỡ. Vỏ và lá của cây me cũng được sử dụng để đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương. Lợi ích của nghệ chua đến từ thành phần dinh dưỡng trong nó. Thành phần dinh dưỡng của nghệ chua, bao gồm:- 287 calo
- 6 gam chất xơ
- 3 gam protein
- 1 gam chất béo
- 28% lượng magiê được khuyến nghị hàng ngày (RAH)
- 22% lượng kali được khuyến nghị hàng ngày
- 19% lượng sắt được khuyến nghị hàng ngày
- 9% lượng canxi được khuyến nghị hàng ngày
- 14% lượng phốt pho được khuyến nghị hàng ngày
- 34% lượng vitamin B1 được khuyến nghị hàng ngày (thiamin)
- 11% lượng vitamin B2 được khuyến nghị hàng ngày (riboflavin)
- 12% lượng vitamin B3 được khuyến nghị hàng ngày (niacin)
Tác dụng phụ của me đối với sức khỏe
Thật vậy, có rất nhiều lợi ích khác nhau của me đối với sức khỏe mà bạn có thể tìm hiểu. Tuy nhiên, đối với một số người mắc một số bệnh lý nhất định, có thể có tác dụng phụ của me sau khi tiêu thụ, dưới dạng hỗn hợp các nguyên liệu nấu ăn hoặc đồ uống. Để biết thêm chi tiết, hãy xem xét các tác dụng phụ sau đây của me.1. Phản ứng dị ứng
Da bị ngứa ngay sau khi ăn me là dấu hiệu của dị ứng Một trong những tác dụng phụ của me là phản ứng dị ứng. Có, những người dễ bị dị ứng thực phẩm, bao gồm cả dị ứng với me, có thể gặp các phản ứng khác nhau ngay sau khi ăn me. Các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện, bao gồm ngứa, da bị viêm, phát ban, cảm giác nóng như kim châm, chóng mặt, buồn nôn, ngất xỉu và khó thở.2. Cạo men răng
Tác dụng phụ của me khi tiêu thụ quá mức là nó có thể làm mòn men răng. Điều này là do hàm lượng axit cao trong trái cây quả me. Nếu bạn thường xuyên ăn me, việc tiếp xúc liên tục với axit mà răng tiếp nhận sẽ càng ăn mòn men răng làm suy yếu cấu trúc bề mặt của răng. Vì vậy, nếu bạn muốn tránh những tác dụng phụ của me đối với điều này, thì tốt hơn là tiêu thụ me với số lượng hợp lý.3. Các triệu chứng của trào ngược axit
Một trong những triệu chứng của trào ngược axit là: ợ nóng Như đã đề cập ở trên, me là một trong những loại trái cây rất giàu hàm lượng axit. Đây là những gì có thể gây ra tác dụng phụ của me nếu tiêu thụ quá mức cho bệnh nhân trào ngược axit dạ dày. Khi bạn ăn me ở dạng cả quả hoặc uống ở dạng lỏng, axit sẽ tích tụ quá nhiều trong dạ dày cùng với axit do dạ dày tiết ra. Tình trạng này có thể làm cho axit dạ dày tăng lên thực quản, do đó các triệu chứng của axit dạ dày tăng lên hoặc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có thể xuất hiện.4. Tăng lượng calo trong cơ thể
Mặc dù được cho là có thể giảm cân nhưng me chứa 287 calo. Số lượng calo khá cao khi so sánh với các loại trái cây khác. Đối với những người đang kiểm soát lượng calo hàng ngày vào cơ thể, tác dụng phụ của me có thể rình rập nếu tiêu thụ quá mức.5. Tăng nguy cơ chảy máu
Tác dụng phụ tiếp theo của me là làm tăng nguy cơ chảy máu. Điều này có thể xảy ra nếu bạn dùng me cùng với việc uống một số loại thuốc của bác sĩ một cách thường xuyên. Một số loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng me là:- Thuốc giảm đau hoặc NSAID, chẳng hạn như ibuprofen, naproxen, paracetamol và các loại khác
- Thuốc làm loãng máu hoặc thuốc đông máu, chẳng hạn như heparin, warfarin
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu, chẳng hạn như clopidogrel