Metamizole: Công dụng và tác dụng phụ cần biết

Metamizole hay còn được gọi là dypirone là một loại thuốc chống đau và chống viêm có thể được sử dụng để giảm đau đầu, đau răng và sốt. Ở một số quốc gia, loại thuốc này đã bị cấm vì các tác dụng phụ được coi là quá nghiêm trọng. Nhưng vẫn có nước sử dụng loại thuốc này như một sự lựa chọn vì khả năng giảm đau, hạ sốt được đánh giá là tốt.

Việc sử dụng metamizole

Metamizole là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và có thể được sử dụng để điều trị các cơn đau vừa đến nặng, chẳng hạn như:
  • Đau đầu
  • Đau nửa đầu
  • Bệnh đau răng
  • Đau sau phẫu thuật
  • Đau ở bệnh nhân ung thư
  • Đau các khớp và cơ
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị sốt. Tuy nhiên, metamizole thường là biện pháp cuối cùng sau khi các loại thuốc khác thực sự không thể hạ nhiệt độ cơ thể. Một số quốc gia cấm lưu hành loại thuốc này. Tuy nhiên, vẫn còn một số quốc gia bao gồm Indonesia vẫn sử dụng metamizole. Tại đây, bạn có thể mua metamizole thông qua đơn thuốc của bác sĩ hoặc mua qua quầy thuốc. Theo một tạp chí dược phẩm, hiện ở Indonesia có 66 loại thuốc metamizole với nhiều nhãn hiệu và chế phẩm khác nhau. Tổng cộng 29 trong số đó là thuốc đơn lẻ, trong khi 37 còn lại là các chế phẩm kết hợp với các thành phần khác.

Những điều cần cân nhắc trước khi dùng metamizole

Không phải ai cũng có thể dùng metamizole. Vì vậy, nếu bác sĩ kê đơn, hãy chắc chắn rằng bạn đã kể đầy đủ tiền sử bệnh của mình. Sau đây là những cảnh báo mà bạn nên chú ý trước khi dùng metamizole.

1. Không dùng metamizole nếu bạn có tình trạng này

Xin lưu ý, metamizole không được khuyến khích cho những người có
  • Tiền sử dị ứng với NSAID, chẳng hạn như ibuprofen và diclofenac
  • Tiền sử dị ứng khi dùng paracetamol
  • Tiền sử rối loạn máu, chẳng hạn như giảm hồng cầu và bạch cầu trong cơ thể
  • Tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin
  • Dưới 3 tháng tuổi và cân nặng dưới 5 kg (trừ khi có chỉ định của bác sĩ)
  • Đang mang thai hoặc dự định có thai
  • Cho con bú
Nếu bạn phát hiện ra mình có thai khi đang điều trị bằng metamizole, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để nhận được loại thuốc thay thế an toàn hơn.

2. Hãy cẩn thận khi dùng metamizole với các loại thuốc khác

Dùng metamizole cùng lúc với các loại thuốc khác có nguy cơ tương tác thuốc. Điều này có nghĩa là hàm lượng trong các loại thuốc này có thể làm giảm tác dụng của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ đã kê toa metamizole nếu bạn hiện đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây.
  • Các loại thuốc NSAID khác như aspirin và phenylbutazone
  • Thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin
  • Thuốc để điều trị rối loạn tâm trạng, chẳng hạn như chlorpromazine, moclobemide và selegiline
  • Thuốc kế hoạch hóa gia đình
  • Thuốc chữa bệnh gút như allopurinol
  • Thuốc chống co giật như phenytoin
  • Thuốc ngủ như glutethymide
Các loại thuốc nêu trên không bao gồm tất cả các loại thuốc có thể tương tác với metamizole. Do đó, nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, kể cả những loại thuốc không được đề cập ở trên, vẫn phải thông báo cho bác sĩ của bạn. Cũng đọc:Các loại thuốc giảm đau hiệu quả và an toàn để tiêu thụ

Tranh cãi về tác dụng phụ của metamizole

Việc sử dụng metamizole đã bị cấm ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc và khoảng 30 quốc gia khác. Điều này là do các tác dụng phụ của loại thuốc này được coi là lớn hơn những lợi ích có thể thu được. Việc sử dụng metamizole cho đến nay có liên quan đến sự xuất hiện của một số tác dụng phụ nguy hiểm, chẳng hạn như:
  • Giảm số lượng bạch cầu bạch cầu hạt, đóng một vai trò trong công việc của hệ thống miễn dịch (mất bạch cầu hạt)
  • thiếu máu không tái tạo
  • Sốc phản vệ
  • Một phản ứng da nghiêm trọng đặc trưng bởi bong tróc, phát ban, đau và sưng, được gọi là hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)
  • Suy thận
  • Chảy máu đường tiêu hóa trên
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính hoặc lượng porphyrin dư thừa trong cơ thể có thể gây rối loạn thần kinh.
Metamizole mà phụ nữ mang thai tiêu thụ cũng được coi là có khả năng làm tăng nguy cơ em bé mà họ mang trong mình phát triển bệnh bạch cầu sau này trong cuộc sống.

Các tác dụng phụ nguy hiểm nhất của metamizole

Trong số tất cả các tác dụng phụ này, thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt được coi là nguy hiểm nhất. Mất bạch cầu hạt thực sự là một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất.

1. Thiếu máu bất sản

Thiếu máu bất sản là một rối loạn máu nguy hiểm xảy ra khi tủy xương của chúng ta không thể sản xuất đủ tế bào máu. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng nhẹ như chóng mặt và suy nhược, đến các triệu chứng nghiêm trọng như suy tim.

2. Agranylocytosis

Trong khi đó, chứng tăng bạch cầu xảy ra do thiếu bạch cầu hạt hay thường được gọi là bạch cầu trung tính trong cơ thể. Bạch cầu hạt là một phần của các tế bào bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch, vì vậy nếu thiếu chúng, bạn sẽ dễ bị nhiễm trùng và mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm. [[Bài viết liên quan]]

Ghi chú từ SehatQ

Xin lưu ý, không phải ai đã từng dùng metamizole đều gặp phải các tác dụng phụ trên. Nhưng tất nhiên không thể loại trừ khả năng xảy ra tác dụng phụ. Nếu bạn muốn biết thêm về việc sử dụng thuốc metamizole ở Indonesia, hỏi bác sĩ trực tiếp trong ứng dụng sức khỏe gia đình SehatQ. Tải xuống ngay bây giờ tại App Store và Google Play.