Ketamine, một loại thuốc gây mê có thể gây nghiện khi lạm dụng

Từ những năm 1960, ketamine đã được phát triển như một chất gây mê để gây mê cho cả người và động vật. Việc sử dụng ketamine là hiệu quả và an toàn để sử dụng cho các mục đích y tế. Tuy nhiên, việc lạm dụng ma túy vẫn tiềm ẩn nguy cơ nghiện. Có nhiều tên khác cho ketamine, từ Special K, siêu axit, siêu C, va chạm, xanh lá cây, dầu mật ong, than cốc đặc biệt, máy bay phản lực. Ketamine là một loại thuốc mê có thể gây ra phản ứng ảo giác.

Ketamine hoạt động như thế nào?

Đối với mục đích y tế, ketamine được truyền cho bệnh nhân bằng phương pháp tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Đôi khi, ketamine cũng có thể được dùng ở dạng viên nén hoặc viên nang. Ngoài các mục đích y tế, ketamine cũng có thể được tiêu thụ trong đồ uống cho đến khi nó được thêm vào các vật liệu có thể hun khói. Tác động của ketamine sẽ làm cho những người tiếp nhận nó cảm thấy nổi hoặc trạng thái phân ly như thể bị tách khỏi cơ thể của mình. Cảm giác gần giống như ngoài kinh nghiệm của. Tuy nhiên, tác dụng của ketamine chỉ kéo dài khoảng 1-2 giờ. Một số người dùng ketamine cũng có cảm giác xa rời thực tế. Thuật ngữ cho điều kiện này được gọi là lỗ k. Kể từ khi tiêu thụ, ketamine có thể tồn tại trong cơ thể khoảng 3 giờ. Để được thải hoàn toàn khỏi cơ thể, phải mất 14-18 giờ. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác cũng đóng một vai trò nào đó, chẳng hạn như khả năng chịu đựng, mức độ hydrat hóa và sự trao đổi chất của một người. Xét nghiệm nước tiểu đến 14 ngày sau khi dùng ketamine vẫn có thể phát hiện được hàm lượng. [[Bài viết liên quan]]

Khả năng lạm dụng ketamine

Cũng giống như các loại thuốc không kê đơn trên thị trường có thể bị lạm dụng nếu tiêu thụ không theo liều lượng, việc tiêu thụ ketamine trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến tình trạng tâm lý của một người. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng ketamine có thể gây ra các vấn đề về đường tiết niệu. Những người lạm dụng ketamine có thể gặp khó khăn trong việc cầm nước tiểu, nước tiểu có máu, kèm theo các cơn đau. Không chỉ vậy, việc lạm dụng ketamine dùng chung với các loại thuốc khác như benzodiazepin, barbiturat, thuốc phiện có thể gây tử vong. Tương tác với rượu cũng có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe của một người. Trong số các loại ma túy hoặc ma túy bất hợp pháp, Ketamine là một hợp chất phổ biến được sử dụng bởi thanh thiếu niên trong các bữa tiệc. Ketamine không mùi và làm hỏng hương vị, giúp bạn dễ dàng trộn vào đồ uống mà không bị phát hiện. Ketamine cũng thường được dùng để gây mê đối tượng bị cưỡng hiếp. Ketamine không chỉ khiến nạn nhân bất lực mà còn gây mất trí nhớ, khiến người ta khó nhớ lại những gì đã xảy ra khi chịu tác động của ketamine.

Tác dụng phụ ketamine

Thật thú vị khi nghiên cứu chất ketamine có thể gây ra cảm giác chống trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn tâm thần tâm trạng. Đôi khi, ketamine cũng được sử dụng để điều trị các vấn đề về đa nhân cách và trầm cảm. Tuy nhiên, nghiên cứu về việc liệu nó có an toàn và hiệu quả hay không vẫn đang được nghiên cứu. Sau đó, một số tác dụng phụ có thể phát sinh do tiêu thụ bao gồm:
  • Rối loạn thị giác
  • Cảm thấy bối rối
  • Buồn ngủ
  • Nhịp tim nhanh hơn
  • Tăng huyết áp
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Niềm hạnh phúc
  • Dị ứng
  • Khó nói
  • Chuyển động cơ thể bất thường
Khi lạm dụng ketamine, những người làm như vậy sẽ có những thay đổi đáng kể, chẳng hạn như:
  • Thay đổi chu kỳ giấc ngủ
  • Dễ dàng vi phạm
  • Rối loạn trí nhớ
  • mất phương hướng
  • Tâm trạng dễ thay đổi
  • ảo giác
Nói chung, tác dụng của ketamine giống như ma túy LSD và PCP, cụ thể là sự xuất hiện của ảo ảnh và ảo giác. Trong hầu hết các trường hợp quá liều ketamine, người dùng thường dùng nhiều hơn một loại thuốc, dẫn đến tương tác thuốc dễ xảy ra tai biến. [[bài viết liên quan]] Ngoài ra, những người đang cố gắng thoát khỏi chứng nghiện ketamine cũng sẽ gặp phải các triệu chứng khó chịu như cảm thấy lo lắng, trầm cảm, yếu ớt, chán ăn, cáu kỉnh và gặp ác mộng.. Tình trạng bệnh có thể khác nhau ở mỗi cá nhân, từ nhẹ đến nặng. Ghi nhớ các triệu chứng rút tiền ketamine có thể xảy ra khá nghiêm trọng, cần sự theo dõi hoặc giám sát trực tiếp của các chuyên gia y tế trong quá trình này.