Đặc điểm của nhiễm trùng vết mổ bên trong phải lành ngay. Điều này rất hữu ích để tránh nguy cơ mắc các bệnh khác gây nguy hiểm cho mẹ. Nỗi vất vả của những bà mẹ mang thai 9 tháng không hồi kết khi con yêu chào đời. Ngoài việc phải chăm sóc con nhỏ, mẹ còn phải giữ cho vết thương sau sinh mổ không bị nhiễm trùng. Vậy sinh mổ bao lâu thì lành? Thông thường, sẹo sẽ lành sau 6 tuần kể từ khi phẫu thuật. Ca sinh mổ được thực hiện để sinh bằng cách rạch một đường ở bụng để em bé chui ra khỏi vết mổ. [[Related-article]] Sau khi thực hiện xong quy trình này, bạn nên quan sát mọi thay đổi của cơ thể, một trong số đó là nếu bạn nhận thấy dấu hiệu nhiễm trùng ở vết mổ bên trong. Vết khâu lấy thai có thể dễ dàng bị nhiễm trùng nếu vùng da xung quanh được giữ ẩm và trở thành nơi sinh sản của vi khuẩn. Nếu các triệu chứng của vết thương sinh mổ không được điều trị, vi khuẩn có thể lây lan đến các cơ quan trong ổ bụng và tử cung. Vì vậy, làm thế nào để bạn xử lý vết thương sau sinh mổ đã cảm thấy đau và ngứa?
Dấu hiệu của vết khâu mổ lấy thai có vấn đề
Đau bụng không thể chịu đựng được cho thấy sự hiện diện của nhiễm trùng ở vết mổ bên trong. Nói chung, một ca mổ theo kế hoạch có nguy cơ nhiễm trùng do mổ đẻ thấp hơn so với mổ đẻ khẩn cấp. Lý do là, cả bác sĩ sản khoa và bệnh nhân đều có thời gian chuẩn bị mọi thứ cần thiết. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ dễ gây ra các đặc điểm của vết thương mổ nhiễm trùng, chẳng hạn như:- Béo phì
- Bệnh tiểu đường
- Bạn đã từng sinh mổ trước đây chưa?
- Dùng thuốc ức chế miễn dịch để ngăn chặn hệ thống miễn dịch
- Thói quen hút thuốc lá
- Dị ứng với kháng sinh penicillin
- mở vết mổ
- Đỏ ở vết khâu
- Vết khâu lấy thai cứng và sưng tấy
- Vết khâu lấy thai đau ở một điểm cụ thể, không phải toàn bộ vết thương
- Chảy mủ hoặc mủ từ vết khâu
- Vết sẹo do sinh mổ chảy máu
- Sốt
- Đau bụng
- Tiết dịch âm đạo có mùi hôi khó chịu
Khi nào cần đến bác sĩ
Sau khi phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng ở vết mổ bên trong, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu gặp phải:- Vết thương không khỏi đau
- Có chất lỏng xung quanh vết khâu
- Chảy máu âm đạo nhiều.
Cách ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ khi sinh mổ
Được bác sĩ cho uống thuốc kháng sinh trước khi sinh giúp ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương khi sinh mổ Đối với những sản phụ đã có ý định sinh mổ, thông thường bác sĩ sẽ yêu cầu tắm bằng xà phòng diệt khuẩn đặc biệt trước khi quá trình sinh nở diễn ra. Không kém phần quan trọng, cho thuốc kháng sinh thường xuyên trước khi phẫu thuật cắt đoạn C có thể làm giảm nguy cơ nhiễm trùng trong tử cung. Bất kỳ sự chuẩn bị nào trước khi phẫu thuật cắt bỏ phần C là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc các vấn đề trong tương lai. Hình thức bào chế này có thể khác nhau ở mỗi phụ nữ mang thai, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và hồ sơ bệnh án của họ. Ví dụ, những phụ nữ mang thai bị tiểu đường và sẽ phẫu thuật cắt bỏ phần C sẽ được yêu cầu kiểm soát lượng đường trong máu của họ một vài ngày trước và sau khi phẫu thuật.Cách xử lý vết thương mổ lấy thai bị đau
Tránh nâng vật nặng để điều trị vết sẹo mổ lấy thai Mặc dù là một cuộc đại phẫu nhưng vết sẹo mổ lấy thai tương đối nhỏ. Đường rạch sẽ được thực hiện dưới chân lông rốn theo chiều ngang. Kích thước bằng vòng đầu của trẻ sơ sinh khoảng 10-15 cm. Sau khi sinh, các vết khâu ban đầu có màu đỏ hoặc đỏ tía sẽ từ từ mờ đi và trở thành những đường mỏng. Để vết khâu mổ lấy thai không bị nhiễm trùng, dưới đây là cách xử lý vết thương sau sinh mổ mà bạn phải chú ý:1. Giữ nó sạch sẽ
Để không có dấu hiệu nhiễm trùng ở vết thương bên trong vết mổ lấy thai, hãy đảm bảo vết khâu lấy thai được giữ kín và sạch sẽ trong tối đa một tuần sau khi sinh. Khi tắm, ít nhất trong tuần đầu tiên, giữ cho các vết đường may không bị ướt. Trong thời gian tới, không dùng khăn chà xát vết khâu sinh mổ.2. Không khí để làm khô nhanh chóng
Tiếp xúc với không khí có thể giúp đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương. Vì vậy, nguy cơ gặp phải các đặc điểm của vết mổ nhiễm trùng có thể được giảm bớt. Không nên để vùng vết thương sinh mổ ẩm ướt quá lâu khiến cảm giác châm chích không hết. Mặc quần áo rộng rãi để vùng bụng được lưu thông khí tốt.3. Không mang đồ nặng
Cho đến 2 tuần đầu sau sinh, một trong những điều kiêng kỵ sau sinh mổ mà bạn phải tuân thủ là không được mang vác quá nặng. Vì điều này có thể cản trở quá trình chữa bệnh. Ngoài ra, trong 6 tuần đầu, không nên hoạt động thể chất quá nhiều vì có thể gây kích ứng vết khâu.4. Duy trì hoạt động
Mặc dù bạn được khuyên tránh hoạt động thể chất quá sức, nhưng hãy cố gắng duy trì hoạt động. Lưu lượng máu trơn tru có thể giúp quá trình chữa bệnh và ngăn ngừa cục máu đông.5. Đừng làm xước vết khâu sinh mổ
Khi bạn cảm thấy có dấu hiệu nhiễm trùng ở vết thương bên trong vết mổ lấy thai dưới dạng ngứa, hãy tránh gãi vào chỗ vết mổ đã được khâu lại. Trên thực tế, vết khâu sinh mổ bị ngứa là rất phổ biến. Thực chất, đây là dấu hiệu của vết khâu phẫu thuật đã bắt đầu lành. Bởi vì, trong thời gian phục hồi vết thương, các dây thần kinh ở vết khâu bị rối loạn. [[bài viết liên quan]] Nếu bạn cảm thấy ngứa, hãy thoa kem làm mát (ví dụ: gel) Nha đam ) xung quanh vết thương hoặc chườm bằng đá viên bọc trong khăn trong vòng 5-10 phút. Ngoài ra, ăn các thực phẩm giàu dinh dưỡng có thể đẩy nhanh quá trình chữa bệnh. Nếu bạn cảm thấy có dấu hiệu nhiễm trùng ở vết mổ bên trong, hãy cho bác sĩ biết cảm giác của bạn càng chi tiết càng tốt. Các bác sĩ có thể tìm ra nguyên nhân và cách điều trị phù hợp nhất. Đừng để nguy cơ nhiễm trùng vết mổ lấy thai ám ảnh tâm trí bạn. Có rất nhiều sản phụ có những kỷ niệm đáng nhớ sau khi sinh mổ, và đây là một trong những ca phẫu thuật an toàn và được thực hiện thường xuyên nhất.Các biến chứng do nhiễm trùng sau khi sinh mổ
Nếu các dấu hiệu nhiễm trùng ở vết thương bên trong vết mổ lấy thai không được điều trị ngay lập tức, vi khuẩn được tìm thấy trong vết sẹo mổ đẻ sẽ di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc thậm chí là máu. Một số biến chứng có thể phát sinh là:- Viêm tủy xương nhiễm trùng tủy xương
- Nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng huyết , vi khuẩn xâm nhập vào máu gây ra các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm
- Viêm nội tâm mạc , tình trạng viêm xảy ra do nhiễm trùng tim, chẳng hạn như màng, cơ và van tim.